Quy trình tố tụng dân sự tại Việt Nam

Bài viết này với chủ đề “Quy trình tố tụng dân sự tại Việt Nam” được khai thác với mong muốn giúp người đọc hiểu và biết được quy trình tố tụng dân sự tại Tòa án và sự cần thiết nên có Luật sư hỗ trợ thực hiện các công việc tố tụng dân sự tại Tòa án.

  1. Sơ lược về Tố tụng dân sự tại Tòa án.

Mở đầu cho chủ đề “Quy trình tố tụng dân sự tại Việt Nam”, cần hiểu thế nào là tố tụng dân sự. Dù không được quy định một cách cụ thể, song có thể thấy rằng, tố tụng dân sự là một chuỗi quy trình, thủ tục pháp lý để giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo đảm các vụ việc này được giải quyết khách quan, công bằng, đúng quy định của pháp luật và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của Nhà nước. Cùng với tố tụng dân sự, còn có tố tụng hành chính và tố tụng hình sự.

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho người đọc quy trình tố tụng dân sự, được bắt được từ giai đoạn nộp đơn khởi kiện cho đến khi vụ việc được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Về nguyên tắc, mọi hoạt động tố tụng dân sự tại Tòa án Việt Nam của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự Việt Nam năm 2015 và các quy định pháp luật khác có liên quan.

  1. Quy trình tố tụng dân sự tại tòa án Việt Nam

Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, trình tự giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án Việt Nam từ khi bắt đầu đến khi kết thúc vụ án được khái quát cụ thể như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Về nguyên tắc, Tòa án chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được thể hiện trong đơn khởi kiện. Vì vậy, để bắt đầu quá trình tố tụng dân sự, người khởi kiện cần nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây: (i) Nộp trực tiếp tại Tòa án; (ii) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; (iii) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Khi chuẩn bị đơn khởi kiện cần lưu ý một số vấn đề sau:

Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.

Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.

Cá nhân là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.

Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: (Đây là thời gian được quy định theo Luật nhưng thực tế thì thời gian trên có thể dài hơn phụ thuộc vào từng Tòa án cụ thể giải quyết)

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết;

Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ không thuộc trường được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

 Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án sẽ báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Theo quy định pháp luật, thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án (trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài) từ 01 tháng đến 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 – 02 tháng tùy từng trường hợp cụ thể theo quy định.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán có thể yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Nếu hòa giải thành công thì ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Sau khi mở phiên tòa thì nếu các đương sự có thể hòa giải được tại phiên Tòa thì Tòa án có thể ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trường hợp tòa án xét xử thì Tòa án ra bản án theo quy định của pháp luật.

Bước 6: Kháng cáo, kháng nghị Bản án sơ thẩm

Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định của Bản án sơ thẩm hoặc Viện kiểm sát cùng cấp/Viện kiểm sát cấp trên phát hiện Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án không đúng quy định pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự, thì đương sự có quyền kháng cáo; Viện kiểm sát cùng cấp/Viện kiểm sát cấp trên có quyền kháng nghị Bản án sơ thẩm lên Tòa án cấp phúc thẩm.

Lưu ý về kháng cáo và kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm:

Căn cứ Điều 270 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015), “Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị”. Như vậy, điều kiện để phúc thẩm vụ án là phải có kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.

Một số vấn đề cần lưu ý khi kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm như sau: Cơ sở pháp lý: Điều 271 đến Điều 273 BLTTDS 2015.

Người có quyền kháng cáo là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.

Đơn kháng cáo dân sự thực hiện theo Mẫu số 54-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết (trong trường hợp không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án). Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc ngày quyết định được niêm yết.

Kháng nghị là quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Thời hạn kháng nghị đối với bản án sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án hoặc từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án (trong trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa sơ thẩm).

Thời hạn kháng nghị quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án là 07 ngày đối với Viện kiểm sát cùng cấp; 10 ngày đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.

Bước 7: Kiểm tra đơn kháng cáo, thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và thông báo về việc kháng cáo (trường hợp có kháng cáo) hoặc Thông báo về việc kháng nghị (trường hợp có kháng nghị).

Gửi hồ sơ vụ án:

Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị hoặc hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp biên lai tạm ứng án phí phúc thẩm.

Bước 8: Thụ lý phúc thẩm vụ án

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý, phải thông báo bằng văn bản về việc đã thụ lý vụ án.

Bước 9: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm

Thời hạn chuẩn bị là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.

Bước 10: Mở phiên tòa phúc thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

CSPL: Từ Điều 270 đến Điều 315 BLTTDS 2015.

Tại phiên tòa phúc thẩm nếu một trong các bên rút kháng cáo hoặc tất cả các bên rút kháng cáo thì HĐXX phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. Nếu có kháng nghị của VKS thì tiếp tục xem xét kháng nghị của Viện Kiểm Sát và ra bản án.

Nếu các bên giữ nguyên kháng cáo và kháng nghị thì HĐXX tiếp tục giải quyết và ra bản án theo quy định của pháp luật.

Bước 11. Làm đơn đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của pháp luật.

Lưu ý về thời hạn người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pháp luật.

Đây là quy trình dự kiến toàn bộ các bước có thể xảy ra khi giải quyết một vụ án dân sự tại Tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhưng trên thực tế thì ở bất kì 1 bước nào nếu các đương sự không muốn tiếp tục thực hiện thì đều có thể dừng lại.

Trên đây là nội dung khái quát liên quan đến Quy trình tố tụng dân sự tại Việt Nam mà công ty Luật TNHH LPA chia sẻ đến bạn đọc. Nếu Quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến lĩnh vực pháp lý, vui lòng liên hệ chúng tôi.

Phương thức liên hệ luật sư hình sự của công ty Luật TNHH LPA

Liên hệ trực tiếp:

Trụ sở chính: Tầng 4, tòa nhà N03- T7, khu ngoại giao đoàn, phường Xuân Tảo, Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Chi Nhánh: Tầng 3, số 42 đường Giải Phóng, Phường 4, Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

Hoặc qua số điện thoại: 024 – 2212 – 0558 hoặc 0911 38 1981 

___________________________

Chỉ một thao tác đơn giản, quý khách hàng hãy nhấc máy lên vào gọi cho chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ tận tình, chuyên nghiệp và hiệu quả.